Trong 3 năm trở lại đây, Thái Lan vừa là “đối thủ” cạnh tranh mạnh nhất của Việt Nam trong khu vực ASEAN về XK tôm, cá ngừ và mực, bạch tuộc, đồng thời cũng lại là đối tác quan trọng và chiến lược cho XK thủy sản Việt Nam.
Vừa cạnh tranh mạnh mẽ, vừa là nguồn cung nguyên liệu dồi dào, trong một vài năm trở lại đây, XK cá tra sang thị trường này tăng khả quan. Năm ngoái, mặc dù giá trị XK cá Tra sang một số thị trường lớn như Mỹ, EU, Brazil, Hà Lan, Mexico, Colombia giảm so với năm 2014 nhưng XK sang Thái Lan vẫn tăng 8%.
Ban đầu thâm nhập vào thị trường Thái Lan nhờ giá cả cạnh tranh, sau này càng nhiều người tiêu dùng nước này biết đến sản phẩm cá tra Việt Nam. Tính đến nay, cá tra phile đông lạnh Việt Nam là sản phẩm được ưa chuộng nhất trong nhóm sản phẩm cá thịt trắng của Thái Lan.
Theo tính toán của ITC, năm 2015, tổng giá trị NK cá thịt trắng của Thái Lan tăng nhẹ 3% so với năm trước, trong đó, NK cá Tra phile đông lạnh từ Việt Nam tăng 12%. Cá tra phile đông lạnh (HS 030462) chiếm gần 60% tổng giá trị NK. Trong năm vừa qua, Thái Lan cũng tăng NK sản phẩm thịt cá Alaska Pollack đông lạnh, cá Cod phile đông lạnh, cá rô phi phile đông lạnh… tuy nhiên thị phần các sản phẩm này vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu NK cá thị trắng của Thái Lan.
Cuối năm 2015, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) đã được thành lập thành lập, cả hai nước Thái Lan và Việt Nam đều có rất nhiều thuận lợi. Việc thành lập này tạo ra cơ hội rộng lớn cho cả hai nước với một thị trường tới 600 triệu người. DN cả hai nước đều có những lợi thế và khó khăn khi mức thuế suất 0% sẽ giúp giảm chi phí sản xuất, giá thành của sản phẩm, bớt gánh nặng về hàng rào thuế quan để có điều kiện dễ dàng hơn trong giao thương.
Cho đến nay, các DN XK Thái Lan vẫn có nhiều kinh nghiệm hơn DN Việt Nam trong việc chiếm lĩnh thị trường, do đó đây vừa là thị trường nhiều tiềm năng nhưng cũng là một thị trường thách thức cho các DN thủy sản Việt Nam nếu muốn phát triển và mở rộng.
Nhập khẩu một số sản phẩm cá thịt trắng của Thái Lan (Nghìn USD)
|
HS
|
Sản phẩm
|
Q1
|
Q2
|
Q3
|
Q4
|
2015
|
Tăng/giảm so với năm 2014 (%)
|
T1/2016
|
T2/2016
|
030462
|
Cá Tra phile đông lạnh
|
8,374
|
11,933
|
8,819
|
10,244
|
39,370
|
12
|
3,142
|
2,812
|
030494
|
Thịt cá Alaska Pollack đông lạnh
|
560
|
1,230
|
1,012
|
1,880
|
4,682
|
359
|
66
|
123
|
030363
|
Cá Cod đông lạnh
|
917
|
2,304
|
550
|
849
|
4,620
|
-42
|
109
|
96
|
030475
|
Cá Alaska Pollack phile đông lạnh
|
1
|
475
|
495
|
548
|
1,519
|
-47
|
-
|
-
|
030471
|
Cá Cod phile đông lạnh
|
447
|
272
|
318
|
452
|
1,489
|
16
|
147
|
63
|
030461
|
Cá rô phi phile đông lạnh
|
215
|
997
|
444
|
441
|
2,097
|
56
|
79
|
0
|
030367
|
Cá Alaska Pollack đông lạnh
|
1,125
|
3,562
|
1,932
|
152
|
6,771
|
-17
|
44
|
0
|
030323
|
Cá rô phi đông lạnh
|
252
|
138
|
181
|
120
|
691
|
163
|
27
|
144
|
030251
|
Cá Cod tươi, ướp lạnh
|
60
|
115
|
125
|
86
|
386
|
77
|
22
|
44
|
030366
|
Cá Hake đông lạnh
|
99
|
-
|
134
|
59
|
292
|
-29
|
6
|
160
|
Nguồn: ITC
|